Theo quy định mới, có tới 31 trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, người dân cần biết để bảo đảm quyền lợi của mình.

31 trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ tại Điều 101 thuộc Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có quy định 31 trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất nhưng không phải bồi thường về đất. Cụ thể:

Trường hợp 1: Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ những trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 thuộc Luật Đất đai 2024.

Trường hợp 2: Đất được giao cho các tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã miễn tiền sử dụng đất;

Trường hợp 3: Đất đã được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã miễn tiền thuê đất, trừ khi các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp mà không phải là đất ở được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả toàn bộ thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất có đủ điều kiện được bồi thường;


Căn cứ tại Điều 101 thuộc Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có quy định 31 trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất nhưng không phải bồi thường về đất.

Căn cứ tại Điều 101 thuộc Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có quy định 31 trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất nhưng không phải bồi thường về đất.

Trường hợp 4: Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại các xã/phường/thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;

Trường hợp 5: Đất được khoán để tiến hành sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Trường hợp 6: Diện tích đất nông nghiệp đã được giao vượt hạn mức.

Trường hợp 7: Đất được sử dụng vào mục đích công cộng;

Trường hợp 8: Đất sông, ngòi, suối, ao, kênh, rạch, đầm, hồ, phá;

Trường hợp 9: Đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ, cơ sở lưu giữ tro cốt;

Trường hợp 10: Đất có mặt nước chuyên dùng;

Trường hợp 11: Đất đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất;

Trường hợp 12: Đất do Nhà nước thu hồi, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

Trường hợp 13: Đất do Nhà nước thu hồi và giao UBND cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 thuộc Điều 82; khoản 5 thuộc Điều 86; khoản 2 thuộc Điều 82 tại khu vực nông thôn; điểm e khoản 2 thuộc Điều 181 Luật Đất đai 2024;

Trường hợp 14: Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi họ không có nhu cầu sử dụng trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định liên quan;

Trường hợp 15: Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích của xã/phường/thị trấn;

Trường hợp 16: Đất chưa sử dụng.

Trường hợp 17: Đất sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về việc sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;

Trường hợp 18: Người sử dụng cố ý hủy hoại đất và cũng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục;

Trường hợp 9: Đất được giao hoặc cho thuê không đúng với thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

Trường hợp 20: Đất nhận chuyển nhượng, tặng cho từ những người không được chuyển nhượng, tặng cho;

Trường hợp 21: Đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;

Trường hợp 22: Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

Trường hợp 23: Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt về vi phạm mà không đưa đất vào sử dụng:

– Đất trồng cây hàng năm, các đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục;

– Đất trồng cây lâu năm mà không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục;

– Đất trồng rừng mà không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục;

Trường hợp 24: Đất đã được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để có thể thực hiện dự án đầu tư mà lại không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ thời điểm nhận bàn giao thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ được ghi trong dự án đầu tư;

Nếu không đưa đất vào sử dụng hoặc đang chậm tiến độ sử dụng đất thì chủ đầu tư có thể được gia hạn thời gian 24 tháng, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước có quyền thực hiện thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.
thu-hoi-dat-khong-duoc-boi-thuong-4
Trường hợp 25: Tổ chức được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất đã bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;

Trường hợp 26: Cá nhân sử dụng đất chết mà lại không có người nhận thừa kế;

Trường hợp 27: Đất không được gia hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn;

Trường hợp 28: Chấm dứt dự án đầu tư;

Trường hợp 29: Đã bị thu hồi rừng;

Trường hợp 30: Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước.

Trường hợp 31: Nếu đất không đủ điều kiện để được cấp Sổ đỏ thì sẽ không được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi, trừ các trường hợp là đất nông nghiệp đã sử dụng trước thời điểm 1.7.2004 và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp.