Những người đã có giấy phép lái xe ô tô hạng B1 trước thời điểm Luật TT ATGT năm 2024 có hiệu lực vẫn được sử dụng để điều khiển xe ô tô bình thường. 

Theo Điều 57, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 đã được Quốc hội thông qua và chính thức áp dụng từ ngày 1/1/2025, giấy phép lái xe hạng B1 sẽ không được điều khiển các phương tiện giao thông như trong quy định hiện hành.

Từ 1/1/2025 sẽ có những loại giấy phép lái xe nào dành cho người điều khiển xe ô tô?

Cụ thể trong quy định mới, người được cấp mới giấy phép lái xe hạng B1 từ sau thời điểm ngày 1/1/2025 sẽ chỉ được điều khiển các loại xe sau:

Xe mô tô ba bánh; Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.

Vì vậy, kể từ sau ngày 1/1/2025 nếu muốn điều khiển xe ô tô, tài xế phải có giấy phép lái xe từ hạng B trở lên.

Luật cũng lưu ý, trường hợp đổi, cấp lại giấy phép lái xe hạng B1 từ năm 2025 vẫn được lái xe ô tô tại điểm đ, e khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, những người đã có giấy phép lái xe ô tô hạng B1 trước thời điểm nêu trên vẫn sử dụng để điều khiển ô tô bình thường.
gdvn-anh-gplx-6126.png

Ảnh minh họa: Trung Dũng
Quy định tại Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 nêu rõ, sau ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe ô tô sẽ được cấp một trong các loại giấy phép sau đây:

Giấy phép lái xe hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

Hạng C1 cấp cho người lái xe ôtô tải và ôtô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500kg đến 7.500kg; các loại xe ôtô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

Hạng C cấp cho người lái xe ôtô tải và ôtô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500kg; các loại xe ôtô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

Hạng D1 cấp cho người lái xe ôtô chở người trên 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ôtô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

Hạng D2 cấp cho người lái xe ôtô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ôtô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

Hạng D cấp cho người lái xe ôtô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ôtô chở người giường nằm; các loại xe ôtô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ôtô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg;

Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ôtô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg;

Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ôtô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg; xe ôtô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ôtô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg;

Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ôtô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg;

Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ôtô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg; xe ôtô chở khách nối toa.

Giấy phép lái xe hạng B1 được cấp trước năm 2025 có phải thi hoặc chuyển sang bằng B để điều khiển xe ô tô không?

Tại Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điều khoản chuyển tiếp như sau:

1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:

đ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;

e) Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

Theo đó, người đã có giấy phép lái xe hạng B1 được cấp trước ngày 01/01/2025 thì vẫn được tiếp tục sử dụng mà không phải thi lại giấy phép lái xe hạng B.

Tuy nhiên, phạm vi sử dụng phương tiện tham gia giao thông của bằng lái xe B1 có sự thay đổi, cụ thể:

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được lái xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng B1 được điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.

Thời hạn của giấy phép lái xe hạng B1 trước và sau năm 2025 như thế nào?

Theo quy định hiện hành tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe hạng B1 quy định như sau:

Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định thời hạn giấy phép lái xe hạng B1 từ năm 2025 như sau: Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn…

Như vậy, giấy phép lái xe hạng B1 được cấp từ sau ngày 1/1/2025 là không thời hạn thay vì có thời hạn như hiện nay.