Theo quy định sẽ có 3 trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe theo luật mới, hãy cùng tìm hiểu. 

3 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe theo luật mới từ 1/2025

Theo Điều 62, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ nêu rõ quy định cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe.

Giấy phép lái xe thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ quan y tế đối với từng hạng giấy phép lái xe.

– Giấy phép lái xe được cấp sai quy định.

– Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

Cũng theo Luật này, quy định chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính.


3 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe theo luật mới từ 1/2025

3 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe theo luật mới từ 1/2025

Quy định về cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe như sau:

Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.

Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

– Giấy phép lái xe bị mất.

– Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được.

– Theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

– Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe.

– Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng.

– Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Luật mới cũng khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bằng lái xe được quy định thế nào?

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe

– Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy

Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

(Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

(Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe

– Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy

+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

(Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe ô tô

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

(Điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)